Xác Suất Của Biến Cố Lớp 11
+ Có thể xác định được tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của phép thử đó.
Bạn đang xem: Xác suất của biến cố lớp 11



2. Xác suất
- Tổng quát : Giả sử phép thử T có không gian mẫu



- Từ định nghĩa, suy ra:

3. Các quy tắc tính xác suất
a) Quy tắc cộng xác suất:
Biến cố hợp:
Cho hai biến cố








Biến cố xung khắc:
Cho hai biến cố





Quy tắc cộng xác suất hai biến cố xung khắc:
Nếu







Biến cố đối:
Cho






Khi đó: .

b) Quy tắc nhân xác suất:
Biến cố giao:
Cho hai biến cố








Hai biến cố độc lập:
+ Hai biến cố được gọi là độc lập với nhau nếu việc xảy ra hay không xảy ra của biến cố này không làm ảnh hưởng xác suất xảy ra của biến cố kia.+ Nếu hai biến cố A và B độc lập với nhau thì A và




Quy tắc nhân xác suất hai biến cố độc lập:
+ Nếu A và B là hai biến cố độc lập với nhau thì ta luôn có

+ Cho n biến cố



B. Bài tập
Dạng 1. Xác định không gian mẫu và biến cố
A. Phương phápĐể xác định không gian mẫu và biến cố ta thường sử dụng các cách sau
Cách 1:Liệt kê các phần tử của không gian mẫu và biến cố rồi chúng ta đếm.
Cách 2:Sử dụng các quy tắc đếm để xác định số phần tử của không gian mẫu và biến cố.
B. Bài tập ví dụVí dụ 1:Xét phép thử tung con súc sắc 6 mặt hai lần.
a)Xác định số phần tử của không gian mẫu
A.36. B.40. C.38. D.35.
b)Tính số phần tử của các biến cố sau:
A:” số chấm xuất hiện ở cả hai lần tung giống nhau”
A.




B:” Tổng số chấm xuất hiện ở hai lần tung chia hết cho 3″
A.




C: ” Số chấm xuất hiện ở lần một lớn hơn số chấm xuất hiện ở lần hai”.
A.




Lời giải:
a)Không gian mẫu gồm các bộ






Vậy


b)Ta có:


Xét các cặp



Ta có các cặp có tổng chia hết cho 3 là

Hơn nữa mỗi cặp (trừ cặp (3,3)) khi hoán vị ta được một cặp thỏa yêu cầu bài toán.
Vậy

Số các cặp



Vậy

Ví dụ 2:Gieo một đồng tiền 5 lần. Xác định và tính số phần tử của
1.Không gian mẫu
A.




2.Các biến cố:
A: ” Lần đầu tiên xuất hiện mặt ngửa”
A.




B: ” Mặt sấp xuất hiện ít nhất một lần”
A.




C: ” Số lần mặt sấp xuất hiện nhiều hơn mặt ngửa”
A.




Lời giải:
1.Kết quả của 5 lần gieo là dãy



2.Lần đầu tiên xuất hiện mặt sấp nên



Kết quả 5 lần gieo mà không có lần nào xuất hiện mặt sấp là 1
Vậy

Kết quả của 5 lần gieo mà mặt N xuất hiện đúng một lần:

Kết quả của 5 lần gieo mà mặt N xuất hiện đúng hai lần:

Số kết quả của 5 lần gieo mà số lần mặt S xuất hiện nhiều hơn số lần mặt N là:

Ví dụ 3:Trong một chiếc hộp đựng 6 viên bi đỏ, 8 viên bi xanh, 10 viên bi trắng. Lấy ngẫu nhiên 4 viên bi. Tính số phần tử của:
1.Không gian mẫu
A.10626B.14241C.14284D.31311
2.Các biến cố:
A: ” 4 viên bi lấy ra có đúng hai viên bi màu trắng”
A.




B: ” 4 viên bi lấy ra có ít nhất một viên bi màu đỏ”
A.




C: ” 4 viên bi lấy ra có đủ 3 màu”
A.




Lời giải:
1.Ta có:

2.Số cách chọn 4 viên bi có đúng hai viên bị màu trắng là:

Suy ra:

Số cách lấy 4 viên bi mà không có viên bi màu đỏ được chọn là:

Suy ra :

Số cách lấy 4 viên bi chỉ có một màu là:

Số cách lấy 4 viên bi có đúng hai màu là:

Số cách lấy 4 viên bị có đủ ba màu là:

Suy ra

Ví dụ 4:Một xạ thủ bắn liên tục 4 phát đạn vào bia. Gọi




A: “Lần thứ tư mới bắn trúng bia”
A.


C.


B: “Bắn trúng bia ít nhất một lần”
A.


C.


C: ” Chỉ bắn trúng bia hai lần”
A.


B.


C.


D.
Xem thêm: Phim Truyện: Những Ngọn Nến Trong Đêm Phần 2 Tập 8, Những Ngọn Nến Trong Đêm Phần 2 Tập 8


Lời giải:
Ta có:



Do đó:




Dạng 2. Tính xác suất theo định nghĩa cổ điển
A. Phương phápTính xác xuất theo thống kê ta sử dụng công thức:P(A)-Số lần xuất hiện của biến cố AN
Tính xác suất của biến cố theo định nghĩa cổ điển ta sử dụng công thức :

Ví dụ 1.Bộ bài tú – lơ khơ có 52 quân bài. Rút ngẫu nhiên ra 4 quân bài. Tìm xác suất của các biến cố:
A: “Rút ra được tứ quý K ”
A.


C.


B: “4 quân bài rút ra có ít nhất một con Át”
A.
C: “4 quân bài lấy ra có ít nhất hai quân bích”
A.


C.


Lời giải:
Ta có số cách chọn ngẫu nhiên 4 quân bài là:

Suy ra

Vì bộ bài chỉ có 1 tứ quý K nên ta có

Vậy

Vì có

suy ra


Vì trong bộ bài có 13 quân bích, số cách rút ra bốn quân bài mà trong đó số quân bích không ít hơn 2 là:

Suy ra

Ví dụ 2.Trong một chiếc hộp có 20 viên bi, trong đó có 8 viên bi màu đỏ, 7 viên bi màu xanh và 5 viên bi màu vàng. Lấy ngẫu nhiên ra 3 viên bi. Tìm xác suất để:
1.3 viên bi lấy ra đều màu đỏ
A.


C.


2.3 viên bi lấy ra có không quá hai màu.
A.


C.


Lời giải:
Gọi biến cố A :” 3 viên bi lấy ra đều màu đỏ”
B : “3 viên bi lấy ra có không quá hai màu”
Số các lấy 3 viên bi từ 20 viên bi là:


1.Số cách lấy 3 viên bi màu đỏ là:


Do đó:

2.Ta có:



Đỏ và xanh:

Đỏ và vàng:

Vàng và xanh:

Nên số cách lấy 3 viên bi có đúng hai màu:

Do đó:


Ví dụ 3.Chọn ngẫu nhiên 3 số trong 80 số tự nhiên 1,2,3, . . . ,80
1.Tính xác suất của biến cố A : “trong 3 số đó có và chỉ có 2 số là bội số của 5”
A.




2.Tính xác suất của biến cố B : “trong 3 số đó có ít nhất một số chính phương”
A.




Lời giải:
Số cách chọn 3 số từ 80 số là:

1. Từ 1 đến 80 có


Do đó:

2. Từ 1 đến 80 có 8 số chính phương là: 1,4,9,16,25,36,49,64.
Số cách chọn 3 số không có số chính phương nào được chọn là:

Suy ra

Dạng 3. Các quy tắc tính xác suất
A. Phương pháp1. Quy tắc cộng xác suất
Nếu hai biến cố A và B xung khắc thì


Cho







2. Quy tắc nhân xác suất



Bài toán 01: Tính xác suất bằng quy tắc cộng
Phương pháp:Sử dụng các quy tắc đếm và công thức biến cố đối, công thức biến cố hợp.




Ví dụ 3.1.1:Một con súc sắc không đồng chất sao cho mặt bốn chấm xuất hiện nhiều gấp 3 lần mặt khác, các mặt còn lại đồng khả năng. Tìm xác suất để xuất hiện một mặt chẵn
A.




Lời giải:
Gọi



Ta có

Do

Gọi A là biến cố xuất hiện mặt chẵn, suy ra

Vì cá biến cố


Ví dụ 3.1.2:Gieo một con xúc sắc 4 lần. Tìm xác suất của biến cố
A: ” Mặt 4 chấm xuất hiện ít nhất một lần”
A.




B: ” Mặt 3 chấm xuất hiện đúng một lần”
A.




Lời giải:
1.Gọi



Khi đó:


Và

Ta có:

Và



Vậy

2.Gọi



Khi đó:


Ta có:

Suy ra


Mà

Do đó:

Ví dụ 3.1.3:Một hộp đựng 4 viên bi xanh,3 viên bi đỏ và 2 viên bi vàng.Chọn ngẫu nhiên 2 viên bi:
1.Tính xác suất để chọn được 2 viên bi cùng màu
A.




2.Tính xác suất để chọn được 2 viên bi khác màu
A.




Lời giải:
1.Gọi A là biến cố “Chọn được 2 viên bi xanh”; B là biến cố “Chọn được 2 viên bi đỏ”, C là biến cố “Chọn được 2 viên bi vàng” và X là biến cố “Chọn được 2 viên bi cùng màu”.
Ta có


Do đó, ta có:


Vậy


Vậy

Bài toán 02: Tính xác suất bằng quy tắc nhân
Phương pháp:
Để áp dụng quy tắc nhân ta cần:





Ví dụ 3.2.1:Xác suất sinh con trai trong mỗi lần sinh là 0,51 .Tìm các suất sao cho 3 lần sinh có ít nhất 1 con trai
A.



Xem thêm: 999+ Những Câu Nói Hay Về Gia Đình Là Nơi Để Về …, Nghị Luận Xã Hội :Có 1 Nơi Để Về, Đó Là Nhà

Lời giải:
Gọi A là biến cố ba lần sinh có ít nhất 1 con trai, suy ra

Gọi