Bài tập tình huống môn luật hôn nhân gia đình có đáp án
Nội dung
1. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 012. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 023. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 034. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 045. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 056. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 067. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 078. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 089. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 0910. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 1011. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 1112. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 1213. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 1314. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 1415. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 1516. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 1617. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 1718. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 1819. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 1920. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 2021. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 2122. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 22
Dưới đây là một số Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình do nguyenkhuyendn.edu.vn tổng hợp xin chia sẻ để các bạn tham khảo, ôn tập.
Bạn đang xem: Bài tập tình huống môn luật hôn nhân gia đình có đáp án
1. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 01
Nhận định
Nhận định đúng sai, giải thích dựa trên cơ sở pháp lý (6 điểm)
1 – Người đã thành niên, không bị mất năng lực hành vi dân sự, tự nguyện kết hôn và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn thì có quyền kết hôn.
2 – Mọi hành vi chung sống như vợ chồng từ ngày 01.01.20001 trở đi mà không đăng ký kết hôn đều không được công nhận quan hệ vợ chồng.
3 – Tiền trợ cấp mà một bên có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.
4 – Mọi giao dịch liên quan đến tài sản chung, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu do vợ hoặc chồng thực hiện đều phát sinh trách nhiệm liên đối với bên vợ, chồng còn lại.
5 – Khi một bên vợ, chồng không đồng ý, người còn lại không thể tiến hành nhận nuôi con nuôi.
6 – Khi hôn nhân chấm dứt, mọi quyền và nghĩa vụ giữa những người đã từng là vợ chồng cũng chấm dứt.
Bài tập
Ông Lê Hùng và Bà Nguyễn Chéo chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 1980 mà không đăng ký kết hôn. Hai người có 2 con chung là An và Lan. Năm 1985, ông Hùng có quan hệ thân thiết với bà Quán. Đến năm 1986 ông cùng bà Quán bỏ đi khỏi địa phương để cùng chung sống với nhau, giữa họ có 6 con chung. Năm 1989 bà chéo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng 1040m2 đất. Năm 2015, ông Hùng yêu cầu Tòa án chia tài sản là 1040m2 đất của vợ chồng ông (tức ông và bà Chéo).
Bằng các quy định của pháp luật hiện hành, anh chị hãy giải quyết yêu cầu kể trên./. (4 điểm)
2. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 02
Nhận định
Giải thích đúng, sai các nhận định sau trên cơ sở pháp lý (6 điểm)
1 – Hành vi xác lập quan hệ vợ chồng có thể ủy quyền cho người khác thực hiện.
2 – Chỉ UBND cấp tỉnh nơi công dân Việt Nam cư trú mới có thẩm quyền đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tại Việt Nam.
3 – Nam nữ sống chung như vợ chồng trước ngày 01.01.2001 nếu đảm bảo các điều kiện kết hôn đều được pháp luật công nhận là vợ chồng.
4 – Người đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác thì lần kết hôn sau sẽ bị Tòa án hủy khi có yêu cầu.
5 – Người chưa thành viên cũng có quyền nhận nuôi con nuôi.
6 – Quyền ly hôn của người khuyết tật nghe, nói phải được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật.
Bài tập
Năm 1980, ông Dũng hỏi, cưới bà Thủy trong niềm hân hoan của hai bên gia đình. Khối tài sản chung hai người tạo lập sau gần 20 năm chung sống là căn nhà xây trên 120m2 đất tọa lạc tại xã HL, huyện PL, tỉnh ĐN trị giá 1,5 tỷ đồng. Nhà đất này do ông Dũng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu – sử dụng. Ông Dũng, bà Thủy có con chung là Việt.
Sau khi bà Thủy mất không để lại di chúc vào năm 1999. Ông Dũng giao nhà đất cho con trai quản lý rồi đến địa phương khác chung sống với bà Ngà như vợ chồng. Ông Dũng và bà Ngà không có tài sản chung nhưng có con chung là Ngọc.
Tháng 01.2003, ông Dũng chết không để lại di chúc. Bà Ngà khởi kiện yêu cầu chia thừa kế – phần di sản liên quan đến khối nhà đất 120m2 của ông Dũng tại tỉnh ĐN.
Trên cơ sở pháp lý của pháp luật, hãy xác định tính chất hôn nhân giữa ông Dũng – bà Thủy; ông Dũng – bà Ngà.
Giải quyết tranh chấp thừa kế trong tình huống trên như thế nào cho phù hợp với tinh thần pháp luật? (Yêu cầu: Xác định phần di sản thừa kế của ông Dũng và đối tượng được hưởng di sản của ông)./.
Xem thêm: Top 18 Bài Nghị Luận Xã Hội, Dàn Bài Nghị Luận Xã Hội Lớp 11 Hay Nhất
3. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 03
Nhận định
Giải thích đúng, sai các nhận định sau trên cơ sở pháp lý
1 – Người đã thành niên cũng có thể không có quyền kết hôn dù thỏa mãn quy định tại Khoản 2 Điều 9 và Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
2 – UBND cấp tỉnh là cơ quan duy nhất có thẩm quyền đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tại Việt Nam.
4 – Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.
5 – Dân tộc của con nuôi có thể được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
6 – Quyền ly hôn của người khuyết tật nghe, nói phải được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật.
Bài tập
Ông Tín và bà Nga sống chung như vợ chồng năm 1982 ( hai bên không đăng ký kết hôn dù họ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của LHNGĐ 1959). Khối tài sản chung do hai người tạo lập là căn nhà xây trên diện tích đất 200m2 tại xã VH, huyện PL, tỉnh X trị giá 3 tỷ đồng. Nhà đất này do ông Tín đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu – sử dụng. Ông Tín và và Nga có con chung là Tú, sinh năm 1983.
Năm 1992, bà Nga mất không để lại di chúc.
Năm 1999, ông Tín đưa bà Phương về chung sống như vợ chồng. Ông Tín, bà Phương có khối động sản chung là 400 triệu đồng và có con chung là Hạnh sinh năm 2001.
Ngày 09.12.2002, ông Tín chết không để lại di chúc. Con ông Tín là Tú khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế do các bên có quyền và nghĩa vụ liên quan không tìm được sự đồng thuận.
1 – Hãy xác định tính chất “hôn nhân” giữa ông Tín và bà Nga, giữa ông Tín và bà Phương trên cơ sở pháp luật. (2 điểm)
2 – Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế trong tình huống trên như thế nào, tại sao? (Yêu cầu: Xác định rõ phần di sản thừa kế của ông Tín và đối tượng được hưởng di sản của ông)./. (2 điểm)
4. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 04
Nhận định
Giải thích đúng, sai các nhận định sau trên cơ sở pháp lý
1 – Con riêng của một bên vợ chồng không có quyền kết hôn với con chung (con đẻ) của hai vợ chồng.
2 – Kết hôn có yếu tố nước ngoài có thể đăng ký tại UBND cấp xã.
3 – Hội Liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện.
4 – Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung của vợ chồng theo chế độ tài sản pháp định phải lập thành văn bản và phải được công chứng.
5 – Cháu đã thành niên không sống chung với chú ruột phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho chú trong trường hợp chú không có khả năng lao động hoặc không có tài sản để tự nuôi mình.
6 – Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con khi cha mẹ không còn đủ điều kiện trông nom, chăm sóc, giáo dục con.
Bài tập
Ông Hoàng kết hôn với bà Anh năm 1990. Năm 1995, do vợ chồng mâu thuẫn, ông Hoàng bỏ nhà đến sống chung như vợ chồng với bà Xuân. Ngày 02.05.2002, UBND xã H nơi bà Xuân cư trú đăng ký kết hôn cho ông Hoàng và bà Xuân.
Năm 2011, bà Anh yêu cầu tòa án hủy việc kết hôn giữa ông Hoàng và bà Xuân khi biết được sự việc.
Xem thêm: Hoá Học 8 Bài 3: Bài Thực Hành 1 : Tính Chất Nóng Chảy Của Chất
Trước yêu cầu của bà Anh, có ý kiến cho rằng ông Hoàng và bà Xuân vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo khoản 1 Điều 10 LHNGĐ năm 2000 nên tòa án phải hủy việc kết hôn này. Tuy nhiên, cũng có ý kiến khẳng định ông Hoàng, bà Xuân là vợ chồng vì họ thuộc trường hợp hôn nhân thực tế và đã đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm theo Nghị quyết 35/2000.
Từ góc độ pháp lý, hãy cho biết quan điểm của anh chị về pháp luật áp dụng và đường lối giải quyết yêu cầu của bà Anh theo tình huống trên. (4 điểm)